Đào tạo tiến sĩ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 62.58.03.02
1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của chương trình đào tạo tiến sỹ kinh tế xây dựng là đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực thực hành kinh tế xây dựng, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề có ý nghĩa về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực kinh tế xây dựng, quản lý khai thác công trình cầu đường và hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
2. Thời gian đào tạo
- 3 năm tập trung liên tục - Đối với người có bằng thạc sỹ.
- 4 năm tập trung liên tục - Đối với người có bằng đại học.
- Trường hợp nghiên cứu sinh không theo học tập trung liên tục được, Hiệu trưởng sẽ xem xét quyết định phù hợp với qui định của qui chế đào tạo tiến sỹ (10/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/2009).
3. Đối tượng và hình thức đào tạo
Các điều kiện |
Các qui định cụ thể |
Văn bằng |
- Có bằng thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành kinh tế xây dựng hoặc: - Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá trở lên phù hợp với chuyên ngành kinh tế xây dựng |
Ngành học phù hợp với chuyên ngành kinh tế xây dựng đăng ký dự tuyển |
Kinh tế xây dựng, kinh tế quản lý khai thác công trình cầu đường, quản trị kinh doanh xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý dự án. |
Kết quả học tập |
Loại khá trở lên |
Kinh nghiệm chuyên môn |
- Có một bài luận về dự định nghiên cứu như quy định tại khoản 2 điều 8 của quy chế 10/2009 ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Có hai thư giới thiệu của hai nhà khoa học có chức danh. |
Ngoại ngữ |
Tiếng Anh: đủ trình độ để tham khảo tài liệu, tham gia hoạt động quốc tế về chuyên môn phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài luận án. |
Sức khỏe |
Có đủ sức khoẻ để học tập |
Các điều kiện khác |
- Được cơ quan quản lý nhân sự hoặc nhà trường giới thiệu. - Cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà trường. |
4. Danh mục các hướng nghiên cứu có thể nhận nghiên cứu sinh
TT |
Hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu hoặc đề tài nghiên cứu cần nhận (NCS) |
Họ tên, học vị, chức danh người hướng dẫn NCS |
Số lượng NCS có thể nhận |
1 |
Quản lý phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải: - Quy hoạch, chiến lược phát triển hệ thống GTVT khu vực, mạng lưới giao thông liên hợp. - Mô hình, cấu trúc hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật GTVT. - Thị trường bất động sản và định giá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật GTVT. |
1) Người hướng dẫn thuộc cơ sở đào tạo: - GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh - GS.TSKH. Nguyễn Hữu Hà - PGS.TS. Đặng Thị Xuân Mai - PGS.TS. Từ Sỹ Sùa - TS. Nguyễn Quỳnh Sang - PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn - PGS.TS. Phạm Văn Vạng - TS. Phạm Phú Cường 2) Người hướng dẫn được mời từ các cơ quan khác: Nhà trường tiếp tục mời các nhà khoa học đã từng cộng tác với nhà trường từ nhiều năm nay ở các trường Đại học Xây dựng, Đại học Kinh tế quốc dân, các trường đại học và các cơ quan khoa học khác,… Tuỳ theo nhu cầu đào tạo nhà trường sẽ mời các nhà khoa học khác tham gia hướng dẫn. |
Mỗi người hướng dẫn có thể nhận hướng dẫn từ 3 đến 5 NCS như qui định tại điều 25 của qui chế đào tạo trình độ tiến sỹ (10/2009/TT-BGD&ĐT ngày 7/5/2009) |
2 |
Quản lý đầu tư xây dựng và khai thác công trình: - Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng và khai thác công trình (mô hình hệ thống, thể chế, công cụ quản lý …) - Quản lý và đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư và XDGT: hoạt động đầu tư, dự án đầu tư, tư vấn, đấu thầu, thực hiện dự án,… - Quản lý các hoạt động khai thác và bảo trì công trình; an toàn giao thông, tổ chức giao thông. - Quản lý hợp đồng, chất lượng, giá, rủi ro trong đầu tư xây dựng. |
||
3 |
Quản lý doanh nghiệp xây dựng: - Quản lý sản xuất; - Chiến lược phát triển; năng lực cạnh tranh. - Quản lý các nguồn lực trong doanh nghiệp (nhân lực, tài sản, vốn,…) - Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. |
Các hướng nghiên cứu và danh sách những người hướng dẫn NCS sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu đào tạo và nhu cầu của người học.
5. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo tiến sỹ kinh tế xây dựng gồm 3 phần:
Phần 1: Các học phần bổ sung: 34 tín chỉ.
Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sỹ (8 tín chỉ), 02 chuyên đề tiến sỹ (4 tín chỉ), 01 bài tiểu luận tổng quan (2 tín chỉ).
Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sỹ.
Các học phần bổ sung, các học phần ở trình độ tiến sỹ được đánh giá thông qua thi kết thúc học phần.
Các chuyên đề tiến sỹ và bài tiểu luận được đánh giá thông qua tiểu ban chấm chuyên đề.
5.1. Danh mục các học phần cần bổ sung trong chương trình đào tạo tiến sỹ (đối với NCS chưa có bằng thạc sỹ) đảm bảo khối lượng là 34 tín chỉ.
Danh mục này bao gồm toàn bộ các môn học thuộc chương trình đào tạo thạc sỹ kinh tế xây dựng, giảm 01 môn tự chọn ở phần kiến thức cơ sở ngành.
5.2. Danh mục các học phần ở trình độ tiến sỹ (có học phần bắt buộc và tự chọn) với khối lượng là 8 tín chỉ.
5.3. Danh mục các chuyên đề tiến sỹ đảm bảo khối lượng khoảng 2 tín chỉ một chuyên đề.
5.4. Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sỹ:
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và viết luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh được thực hiện theo quy định chung tại điều 19 và điều 20 của thông tư số 10/2009/TT-BGD&ĐT ngày 07/5/2009.
Định kỳ 2 năm một lần nhà trường sẽ bổ sung, điều chỉnh danh mục và nội dung các học phần, các chuyên đề tiến sỹ (mục 5.2 và 5.3) theo yêu cầu của ngành đào tạo.